– Khảo sát giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm phục vụ cho 2 bước: Lập báo cáo nguyên cứu tiền khả thi (hay còn gọi là lập báo cáo đầu tư) và báo cáo nguyên cứu khả thi (hay còn gọi là lập dự án đầu tư).
- 1 Khối Cát Bằng Bao Nhiêu Kg? Khối Lượng Riêng Của Cát
- Quản Lý Xây Dựng Lương Bao Nhiêu? Tìm Hiểu Mức Lương Chi Tiết Nhất
- Tóm tắt tiểu sử Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị
- Ngành Kỹ thuật xây dựng học trường nào? Ra trường làm gì?
- Trang Chủ | Tin Tức | Đơn giá xây dựng khách sạn 4 sao cập nhật mới nhất năm 2023 Đơn giá xây dựng khách sạn 4 sao cập nhật mới nhất năm 2023 Tin Tức
– Khảo sát giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm phục vụ cho 1 trong 2 bước tùy yêu cầu chủ đầu tư: Lập thiết kế kỹ thuật và lập thiết kế bản vẽ thi công.
Bạn đang xem: KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH
A. KHẢO SÁT GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ:
* Giai đoạn khảo sát lập báo cáo nguyên cứu tiền khả thi:
– Chuẩn bị trong phòng: Nguyên cứu các văn bản liên quan đến việc lập dự án, xác định trên bản đồ các điểm khống chế chủ yếu của dự án; Sơ bộ vạch phương án tuyến có thể trên bản đồ có tỷ lệ từ 1:25000 đến 1:50000; Sơ bộ phân định các đoạn đồng địa hình. Trên các phương án tuyến đã vạch tiến hành các việc sau: Đánh số Km trên từng phương án tuyến; Phân đoạn các đoạn đồng nhất trên từng phương án tuyến; Chọn tương đối chính xác vị trí các cầu lớn để tính thủy văn và sơ bộ xác định khẩu độ cầu; Đánh giá khái quát ưu khuyết điểm của từng phương án tuyến.
– Thị sát và đo đạc ngoài thực địa: Nhiệm vụ của thị sát là đối chiếu bản đồ với thực địa để cập nhật, bổ sung nhận thức các yếu tố địa chất, thủy văn để từ đó chọn phương án tuyến khả thi để tổ chức khảo sát. Khi thị sát cần: Tìm hiểu tình hình dân cư hai bên tuyến; Tìm hiểu nguồn cung cấp và phương thức cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho xây dựng công trình; Xác định các phân đoạn đồng địa hình đã phân định trong phòng; Lập các văn bản cần thiết với các cơ quan có công trình liên quan đến dự án. Khi đo đạc ngoài thực địa cần chú ý: Chỉ đo đạc có tỷ lệ giới hạn với các đường địa hình trên các phương án tuyến được coi là khả thi; Công việc chủ yếu của khảo sát là lập bình đồ địa hình khu vực định đặt tuyến và thu thập các tài liệu để thiết kế so sánh, lựa chọn phương án; Trình tự đo đạc: đo độ dốc tuyến bằng máy đo dốc đơn giản, đo góc bằng địa bàn hoặc păng tô mét, đo dài bằng thước vải và chỉ đo 1 lần, đo cao bằng máy đo dốc đơn giản, các cọc tuyến bằng cọc tạm bằng tre gỗ không phải bảo vệ, lập các tài liệu (bình đồ tuyến TL 1:5000, hình cắt dọc phương án tuyến TL 1:5000 đến 1:10000, hình cắt ngang cho từng đoạn TL 1:500, thuyết minh tình hình tuyến). Khối lượng đo đạc: tuyến đèo dốc đo 100% chiều dài đoạn, tuyến bình thường chỉ đo 20% chiều dài đoạn.
Xem thêm : "Bài ca xây dựng nông thôn mới" – Một bài hát hay
* Giai đoạn khảo sát lập báo cáo nguyên cứu khả thi:
– Chuẩn bị trong phòng: Tài liệu điều tra kinh tế và các tài liệu đã khảo sát trước đây (nếu có); các tài liệu về quy hoạch tuyến; các điểm khống chế bắt buộc tuyến phải đi qua hoặc phải tránh; tài liệu khí tượng thủy văn, thổ nhưỡng, địa chất, các bản đồ vùng đặt tuyến, nguyên cứu trên bản đồ tỷ lệ nhỏ 1:25000 đến 1:50000, nguyên cứu trên bản đồ tỷ lệ lớn để xác định hướng tuyến trên bản đồ xác định mức độ khó khăn phức tạp sẽ tiến hành ngoài thực địa và có kế hoạch khảo sát.
– Thị sát và đo đạc ngoài thực địa: Nhiệm vụ của thị sát là đối chiếu bản đồ với thực địa, xác định các phương án đã nguyên cứu trên bản đồ có đi được hay không, bổ sung các phương án cục bộ khi đi thực địa. Khi thị sát cần: Tìm hiểu tình hình dân cư hai bên tuyến; Tìm hiểu nguồn cung cấp và phương thức cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho xây dựng công trình; Lập các văn bản cần thiết với các cơ quan có công trình liên quan đến dự án. Khi đo đạc ngoài thực địa cần chú ý: Công việc chủ yếu của khảo sát là lập bình đồ địa hình khu vực định đặt tuyến và thu thập các tài liệu để thiết kế so sánh, lựa chọn phương án. Bình đồ được lập theo quy định: địa hình miền núi khó vẽ theo TL 1:2000; địa hình núi bình thường, đồi bát úp TL 1:5000; địa hình đồng bằng và đồi thoải TL 1:10000. Để lập bình đồ cao độ phải tiến hành các công việc sau: Định đỉnh, đo góc, rải cọc chi tiết, đo dài, đo cao, đo cắt ngang. Để tạo điều kiện cho việc đo đạc trước mắt và tìm tim tuyến sau này cần: phát tuyến rộng tối thiểu 1m và cuốc lối đi rộng 0,5m để đánh dấu tuyến; chôn các cọc đỉnh và cọc dấu đỉnh bằng cọc vĩnh cửu; vẽ sơ họa vị trí đặt mốc cao độ theo mẫu hồ sơ thiết kế.
– Kết quả khảo sát gồm: Thuyết minh khảo sát; các tài liệu đo đạc tuyến và công trình theo các phương án tuyến; biên bản nghiệm thu tài liệu; các biên bản làm việc với địa phương và các cơ quan hữu quan; bình đồ cao độ phương án tuyến TL 1:2000 đến 1:10000; hình cắt dọc các phương án tuyến TL 1:2000 đến 1:10000; hình cắt ngang các phương án tuyến TL 1:200 đến 1:500.
B. KHẢO SÁT GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ:
* Giai đoạn khảo sát lập thiết kế kỹ thuật:
– Chuẩn bị trong phòng: Nguyên cứu kỹ báo cáo nguyên cứu khả thi đã được duyệt và quyết định phê duyệt nhiệm vụ đầu tư của dự án, nguyên cứu các tài liệu đã khảo sát trước và cập nhật những tài liệu mới nhất phát sinh từ các quy hoạch của trung ương và địa phương liên quan đến tuyến đường; Tìm hiểu và nắm lại các tài liệu về hệ tọa độ, cao độ, khí tượng, thủy văn, địa chất, về cấp sông và tình hình công trình cũ (nếu có); Lập kế hoạch triển khai.
Xem thêm : Hướng dẫn tra cứu chứng chỉ hành nghề xây dựng 2023
– Khảo sát tuyến: Nguyên cứu kỹ tuyến đã được duyệt ở bước trước, chỉnh lý những đoạn xét thấy cần thiết; Xác định và củng cố tuyến tại thực địa (phóng tuyến, đo góc, đóng cong, rải cọc chi tiết, đo dài); Cao đạc; Lập bình đồ những khu vực đặc biệt; Thu thập các số liệu thủy văn để thiết kế thoát nước; Điều tra địa chất dọc tuyến; Điều tra đặc biệt các khu vực có địa chất nền móng xấu; Điều tra chi tiết địa chất và địa chất thuỷ văn những đoạn có thể làm mất ổn định nền đường; Thu thập những số liệu thiết kế cống và cầu nhỏ; Thăm dò, đo đạc, thu thập số liệu về các mỏ vật liệu, các nguồn vật liệu cần cho việc xây dựng công trình cầu đường đã đề xuất trong bước khảo sát trước cũng như các mỏ, các nguồn vật liệu mới phát hiện; Thu thập các số liệu về đơn giá vật liệu xây dựng, về thiết bị xây dựng… về thời tiết, khí hậu để lập thiết kế tổ chức thi công và dự toán; Lấy ý kiến thoả thuận của chính quyền và các cơ quan địa phương về tuyến và các giải pháp thiết kế.
– Kết quả khảo sát gồm: Thuyết minh chung về công tác khảo sát tuyến (trong đó chú ý đến những đoạn khó khăn, những cục bộ phức tạp; Thuyết minh về khảo sát ĐCCT; Thuyết minh về khảo sát thuỷ văn; Thuyết minh về các mỏ VLXD; Bình đồ cao độ tuyến tỷ lệ 1/1000 – 1/2000 (có đầy đủ địa hình, địa vật, vị trí các mốc cao độ,toạ độ…) vẽ theo hướng tuyến có gốc bên phía trái; Bình đồ cao độ các công trình trên tuyến, những đoạn khó khăn phức tạp, những vị trí giao cắt giữa tuyến thiết kế với các đường khác v.v… (theo hướng tuyến chung); Hình cắt dọc tuyến tỷ lệ (1/1000 – 1/100 hoặc 1/2000 – 1/200 ) có mặt mặt cắt địa chất, có các mức nước điều tra và mực nước tính toán theo tần suất quy định cho cấp đường; Hình cắt ngang tỷ lệ 1/200; Bản đồ tổng hợp các khu tụ nước; Bản tính lưu lượng,khẩu độ các công trình thoát nước nhỏ; Thống kê hệ cọc dấu, bảng thống kê toạ độ các cọc-nếu khảo sát tho toạ độ (để khôi phục lại các cọc chủ yếu khi bị mất); Bình đồ duỗi thẳng vị trí các mỏ VLXD và dự kiến phân phối; Thống kê ruộng, đất bị chiếm; Thống kê nhà cửa và các loại công trình phải di chuyển; Thống kê khối lượng chặt cây, dẫy cỏ; Thống kê mốc cao độ; Thống kê các đường giao; Thống kê các loại công trình thoát nước; Thống kê các vị trí (dự kiến) làm nhà phục vụ khai thác; Thống kê các loại cọc mốc, cọc tiêu, biển báo đã có, cần thay thế, bổ sung.
* Giai đoạn khảo sát lập thiết kế bản vẽ thi công:
– Khôi phục tuyến trên thực địa: Khôi phục tuyến phải đảm bảo vị trí tuyến khôi phục đúng đồ án đã được duyệt trong bước thiết kế kỹ thuật. Ngoài ra có thể tiến hành chỉnh lý những đoạn ngắn nhằm làm cho tuyến thiết kế được tốt hơn. Các nội dung chỉnh lý phải được nghiên cứu kỹ trước tại văn phòng và đối chiếu lại tại thực địa, sau đó mới cắm chính thức và thu thập các số liệu bổ sung; Khôi phục lại các cọc đỉnh đã đóng khi khảo sát kỹ thuật chi tiết, chỉnh lý lại đỉnh nếu cần thiết. Sau khi đã cố định được cọc đỉnh sẽ tiến hành đóng các cọc dấu; Đo góc các đỉnh bằng máy kinh vỹ THEO 020 (hoặc máy có độ chính xác tương đương), đo 2 nửa vòng đo, sai số giữa 2 nửa vòng đo không quá 1′; Đóng cong : Đóng các cọc chủ yếu trong đường cong như điểm nối đầu (NĐ), nối cuối (NC), điểm tiếp đầu (TĐ), điểm tiếp cuối (TC), điểm phân giác (PG) và các cọc chi tiết trong đường cong; Khôi phục lại các cọc chi tiết cũ đã đóng trên đường thẳng và đường cong. Khi cần thiết có thể đóng bổ sung thêm để phản ảnh tốt hơn địa hình (và tính khối lương nền đường chính xác hơn ).Việc khôi phục cọc tiến hành đồng với việc đo dài. Cố gắng giữ nguyên vị trí các cọc Km đã xác định khi khảo sát kỹ thuật chi tiết; Đo cao chỉ đo chi tiết, khớp với mốc cao độ đã đặt trong bước khảo sát kỹ thuật; Hình cắt ngang chỉ đo tại vị trí những cọc bổ sung và kiểm tra lại các cắt ngang nơi địa hình phức tạp như sườn dốc, đầm lầy, khu dân cư.
– Bổ sung những chi tiết cần thiết: Xác định chính xác vị trí và số lượng các công trình cắt qua tuyến thiết kế (trên mặt và ngầm dưới đất) như đường dây thông tin, đường dây điện các loại, đường ống dẫn nước, hệ thống thuỷ nông; Vẽ chi tiết khu vực chiếm đất tạm thời và vĩnh viễn để xây dựng đường,xác định chính xác số lượng công trình cần phải di chuyển và khối lượng phát cây, dẫy cỏ; Đo đạc bổ sung để thiết kế các yếu tố của nền đường trên những đoạn phức tạp, kết hợp với tài liệu địa chất đã được bổ sung và chỉnh lý, xác định chính xác khối lượng gia cố nền đường; Xác định chính xác kết cấu mặt đường trên từng đoạn; ác định chính xác vị trí và khẩu độ cống, cầu nhỏ và khối lượng gia cố; Tổ chức khảo sát và thiét kế các đường tạm phục vụ thi công và các đường dẫn đến nhà ga, bến cảng, mỏ vật liệu xây dựng, cơ sở sản xuất; Đo đạc bổ sung và vẽ chi tiết bình đồ cao độ, hình cắt dọc, hình cắt ngang của hệ thống công trình thoát nước, những nút giao bằng hay nút giao lập thể; Thăm dò bổ sung các mỏ vật liệu xây dựng như đá, cát, sỏi v.v… để chuẩn bị khai thác. Bố trí thêm một số lỗ khoan và hố đào, lấy mẫu thí nghiệm, xác định chính xác cự ly vận chuyển VLXD khi có những thay đổi về nguồn cung cấp và khối lượng sử dụng; Điều tra bổ sung những phát sinh mới nhằm chính xác hoá TKTCTC. Thoả thuận thêm với cơ quan hữu quan về những vấn đề thay đổi trong quá trình xét duyệt dự án; Tất cả những bổ sung trong quá trình khảo sát lập BVTC nhằm làm cho đồ án cụ thể, chi tiết và chính xác, nhưng dự toán về tổng mức đầu tư của dự án được lập trong bước này không được vượt quá tỷ lệ quy định so với dự toán đã lập bước TKKT được phê duyệt.
– Kết quả khảo sát gồm: Thuyết minh khảo sát; Bình đồ tỷ lệ 1/1000 – 1/2000; Hình cắt dọc tỷ lệ (1/1000 và 1/100) ; (1/2000 và 1/200); Hình cắt ngang tỷ lệ 1/200; Các tài bổ sung về khảo sát thuỷ văn; Các tài liệu bổ sung về khảo sát ĐCCT; Các tài bổ sung về khối lượng GPMB; Các văn bản thoả thuận bổ sung của Chính quyền địa phương và các Cơ quan hữu quan liên quan./.
Nguồn: https://vnedulink.edu.vn
Danh mục: Xây Dựng