18/10/2023
- Sóng điện từ truyền được trong môi trường nào? Tin tức Sóng điện từ, hay còn gọi là bức xạ điện từ là một khái niệm quen thuộc trong vật lý. Cùng tìm hiểu các đặc điểm chính của loại sóng này cũng như môi trường nào cho phép sóng điện từ truyền thông tin. Sóng điện từ truyền được trong môi trường nào? Sóng điện từ là gì? Sóng điện từ, hay có tên gọi khác là bức xạ điện từ, là sự kết hợp giữa dao động điện trường với từ trường vuông góc và có khả năng lan truyền trong không gian như sóng. Một định nghĩa khác về sóng điện từ là quá trình điện từ trường biến thiên tuần hoàn truyền đi trong không gian theo thời gian. Gắn liền với khái niệm sóng điện từ là khái niệm về hạt photon: loại hạt cơ bản, là hạt lượng tử của trường điện từ và mọi dạng bức xạ điện từ, ngoài ra, photon cũng đóng vai trò là hạt tải lực của lực điện từ. Khi lan truyền trong không gian, sóng điện từ có thể mang theo năng lượng, thông tin và động lượng. Mọi vật thể đều có thể phát ra sóng điện từ bằng cách dao động nhiệt các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên chúng, trong đó, năng lượng bức xạ và cường độ bức xạ hụ thuộc vào nhiệt độ của vật thể. Bên cạnh đó, các vật thể cũng có thể hấp thụ bức xạ từ vật thể khác, gọi là quá trình trao đổi nhiệt. Sóng điện từ được phân loại thành 7 loại, tùy theo bước sóng từ dài đến ngắn. Đó là: sóng radio, vi ba, tia hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia tử ngoại, tia X và tia gamma. Sóng điện từ là loại sóng phổ biến, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực Tính chất của sóng điện từ Sóng điện từ có một số tính chất đặc biệt sau: Vận tốc không thay đổi trong môi trường chân không Trong môi trường chân không (không gian không chứa vật chất, có thể tích, khối lượng và áp suất bằng 0), các bức xạ điện từ có vận tốc không thay đổi là c = 299.792.458 m/s và di chuyển không phụ thuộc vào hệ quy chiếu. Sóng điện từ là sóng ngang Sóng điện từ là sự lan truyền của cường độ điện trường và cường độ từ trường của phân tử theo hướng dao động vuông góc với hướng lan truyền, nghĩa là sóng điện từ là sóng ngang và có hiện tượng phân cực. Năng lượng tùy thuộc vào bước sóng Bước sóng càng ngắn thì năng lượng photon càng lớn. Trong tương tác với vật chất, tính chất sóng điện từ phụ thuộc vào bước sóng Ví dụ radio có bước sóng là 1mm – 100000km, ít tương tác với vật chất và không bị mất năng lượng cho tương tác, do đó được sử dụng để truyền thông tin phát thanh. Hay vi sóng có bước sóng là 1mm – 1m, tần số dao động trùng với tần số cộng hưởng của phân tử hữu cơ, có khả năng làm các phân tử đó nóng lên, do đó được sử dụng để làm lò vi sóng. Có tính chất của sóng cơ học Sóng điện từ là một dạng của sóng cơ học, nên cũng có tính chất của sóng như có thể phản xạ, khúc xạ hay giao thoa với nhau. Sóng điện từ truyền được trong môi trường nào? Sóng điện từ có thể lan truyền được trong nhiều môi trường như rắn, lỏng, khí và cả chân không. Trong đó, vận tốc truyền sóng điện từ trong môi trường chân không là lớn nhất và không đổi, bằng với vận tốc ánh sáng. Sóng điện từ truyền tốt nhất trong môi trường chân không Ngoài ra, bức xạ điện từ cũng có thể truyền trong điện môi, với tốc độ nhỏ hơn 3.10^8 m/s và tốc độ này phụ thuộc vào hằng số điện môi của môi trường đó. Về câu hỏi sóng điện từ nào truyền thông tin trong nước thì trước hết ta cần phân biệt được các loại sóng điện từ dùng trong truyền thông vô tuyến. Đó là sóng cực ngắn (bước sóng từ 1-10m), sóng ngắn (bước sóng từ 10 -100m), sóng trung (bước sóng từ 100m – 1km) và sóng dài (bước sóng từ 1km – 10km). Trong cái loại sóng trên thì sóng dài có năng lượng nhỏ nên không thể truyền xa được, nhưng bù lại, loại sóng này lại ít bị nước hấp thụ nên được sử dụng để truyền thông tin trong nước. Như vậy, sóng điện từ có thể truyền trong đa dạng các môi trường như rắn, lỏng, khí và chân không. Loại sóng dùng để truyền thông tin trong nước là sóng vô tuyến dài. Để khám phá thêm về ứng dụng và tiềm năng phát triển của sóng vô tuyến, bạn cũng có thể tham gia vào thế giới giải trí tại fb88 giúp tạo thêm sự hứng thú và phấn khích trong cuộc sống hàng ngày. 4/5 – (4 bình chọn)
- Phương pháp dung hợp tế bào trần là gì?
- Quy định về khoảng cách an toàn giữa 2 xe là bao nhiêu?
- Chỉ tiêu 2018 và điểm chuẩn 3 năm gần nhất của Học viện tòa án
Hiện nay, Cơ quan Nhà nước và Đơn vị sự nghiệp (công lập) là hai khái niệm khá dễ để gây sự nhầm lẫn. Đây không phải là điểu quá ngạc nhiên bởi vì trước đây, hai loại hình cơ quan này có cơ chế tài chính cơ bản là giống nhau, hơn nữa đội ngũ các bộ trong hai loại hình tổ chức này cũng như nhau về chế độ tiền lương, tiền thưởng và các chế độ đãi ngộ.
Bạn đang xem: Phân biệt cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị hành chính sự nghiệp)
Tuy nhiên, với chức năng và nhiệm vụ cơ bản là khác nhau. Hai loại cơ quan này được Nhà nước ta định hướng là tách nhau và có chế độ phải khác nhau, mà Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 như một cột mốc đánh dấu quan trọng.
Ngoài những đặc điểm giống nhau như: Gắn liền với chức năng quản lý Nhà nước, nguồn thu từ Ngân sách Nhà nước thì hai loại cơ quan này cũng cần được phân biệt bằng:
Cơ quan Nhà nước
Đơn vị sự nghiệp
Ví dụ:
Ủy ban Nhân Dân
Tòa Án Nhân Dân
Bệnh viện Công lập
Trường Đại học Công Lập
Khái niệm:
Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, là tổ chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà nước được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước
Đặc điểm:
– Mang tính quyền lực Nhà nước;
– Nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực Nhà nước;
– Trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan Nhà nước có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật;
-Giám sát thực hiện các văn bản mà mình ban hành;
Xem thêm : Direct English
-Có quyền thực hiện biện pháp cưỡng chế khi cần thiết;
-Thẩm quyền của các cơ quan nhà nước có những giới hạn về không gian (lãnh thổ), về thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu sự tác động. Thẩm quyền của cơ quan phụ thuộc vào địa vị pháp lý của nó trong bộ máy nhà nước. Giới hạn thẩm quyền của cơ quan nhà nước là giới hạn pháp lý vì được pháp luật quy định.
-Mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và phương pháp hoạt động riêng do pháp luật quy định.
-Không mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
– Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;
– Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
– Có tư cách pháp nhân;
– Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước;
– Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Phân loại:
Căn cứ vào hình thức thực hiện quyền lực:
-Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất; HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương;
-Cơ quan hành chính Nhà nước: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các UBND cấp tỉnh, huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
-Cơ quan tư pháp: Tòa án, Viện kiểm sát;
Căn cứ vào trình tự thành lập:
Cơ quan Nhà nước do dân bầu ra;
Cơ quan Nhà nước không do dân bầu ra.
Căn cứ vào tính chất thẩm quyền:
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chung;
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn.
Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền:
Cơ quan Nhà nước ở Trung ương;
Cơ quan Nhà nước ở địa phương.
Căn cứ vào quyền tự chủ:
– Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự;
-Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự .
Căn cứ vào cơ quan
Căn cứ vào vị trí pháp lý:
– Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
-Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;
-Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
-Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
-Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ vào lĩnh vực:
– Đơn vị hoạt động Y tế;
– Đơn vị hoạt động Giáo dục;
– Đơn vị hoạt động Thông tin báo chí;
– Đơn vị hoạt động Nghiên cứu ứng dụng;
-…
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội và được “cấp quyền” tự chủ, các Đơn vị sự nghiệp ngày càng thể hiện rõ chức năng của mình, ngày càng tách khỏi “cái bóng” là cơ quan Nhà nước. Đặc biệt là Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần lại càng thể hiện rõ định hướng đó.
Nguồn: https://vnedulink.edu.vn
Danh mục: Giáo Dục
This post was last modified on Tháng ba 21, 2024 1:52 sáng